Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu không có biến động mới.
Trong đó, mức giao dịch 103.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk, Gia Lai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai.
Hai tỉnh Đắk Nông và Bình Phước tiếp tục neo ở ngưỡng 104.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
103.000 |
– |
Gia Lai |
103.000 |
– |
Đắk Nông |
104.000 |
– |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
103.000 |
– |
Bình Phước |
104.000 |
– |
Đồng Nai |
103.000 |
– |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 7/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,19%, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 6/5.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/5 |
Ngày 7/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.757 |
4.911 |
-0,16 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.700 |
4.700 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,19%, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/5 |
Ngày 7/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.303 |
6.457 |
-0,19 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 4/2024 Việt Nam xuất khẩu được 26.245 tấn hồ tiêu các loại, trong đó, hồ tiêu đen đạt 23.705 tấn, hồ tiêu trắng đạt 2.540 tấn.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt 116,5 triệu USD, trong đó, hồ tiêu đen đạt 101,1 triệu USD, hồ tiêu trắng đạt 15,4 triệu USD, so với tháng trước lượng xuất khẩu tăng 2,2%, kim ngạch tăng 5,2%.
Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu đen trong tháng 4/2024 đạt 4.292 USD/tấn, hồ tiêu trắng đạt 6.034 USD/tấn, tăng 4,0% đối với hồ tiêu đen và 6,5% đối với hồ tiêu trắng so với tháng 3/2024, theo báo Công Thương.
Xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Hoa Kỳ trong tháng 4 đạt 7.514 tấn, tăng 15,5% so với tháng 3 và chiếm 28,6% thị phần xuất khẩu trong tháng, đây cũng là tháng có lượng xuất khẩu hồ tiêu cao nhất tính từ tháng 6/2021 (8.078 tấn).
Lượng xuất khẩu sang Trung Quốc, Nga, Anh, Pháp, Ai Cập… cũng tăng mạnh. Có 3 doanh nghiệp xuất khẩu hơn 2 ngàn tấn trong tháng 4 so với chỉ 1 doanh nghiệp trong tháng 3, trong đó, đứng đầu là các doanh nghiệp: Olam Việt Nam đạt 2.567 tấn, tăng 0,2%; Haprosimex JSC đạt 2.299 tấn, tăng 20,7% và Trân Châu đạt 2.173 tấn, tăng 31,9%.
Tính đến hết tháng 4/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 83.067 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 73.555 tấn, tiêu trắng đạt 9.512 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 352,0 triệu USD, tiêu đen đạt 298,0 triệu USD, tiêu trắng đạt 54 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái lượng xuất khẩu giảm 19,4%, tuy nhiên kim ngạch lại tăng 10,3%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 4 tháng đạt 4.065 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.678 USD/tấn, tăng lần lượt 19,4% đối với tiêu đen và 14,5% đối với tiêu trắng so với cùng kỳ năm trước.